Chào mừng bạn đến thăm nhà tôi!

This website is updated the latest news about me and belongs to my own.
If you want to use my articles, please contact me :)
Everyone also has some secrets that could not share. Be a polite reader.
Don't be too curious if there is non of your business! Million thanks !!!



Thứ Tư, 26 tháng 12, 2012

L'italiano (L Asciatemi Cantare)


Lasciatemi cantare
con la chitarra in mano
lasciatemi cantare
una canzone piano piano
lasciatemi cantare
perché ne sono fiero
sono l’italiano
l’italiano vero

Buongiorno Italia gli spaghetti al dente
e un partigiano come Presidente
con l’autoradio sempre nella mano destra
un canarino sopra la finestra
Buongiorno Italia con i suoi artisti
con troppa America sui manifesti
con le canzoni, con amore,
con il cuore
con più donne sempre meno suore
Buongiorno Italia
buongiorno Maria
con gli occhi pieni di malinconia
buongiorno Dio
lo sai che ci sono anch’io

Lasciatemi cantare
con la chitarra in mano
lasciatemi cantare
una canzone piano piano
Lasciatemi cantare
perché ne sono fiero
sono l’italiano
l’italiano vero

Buongiorno Italia che non si spaventa
con la crema da barba da menta
con un vestito gessato sul blu
e la moviola la domenica in TV
Buongiorno Italia col caffe’ ristretto
le calze nuove nel primo cassetto
con la bandiera in tintoria
e una 600 giù di carrozzeria
Buongiorno Italia
buongiorno Maria
con gli occhi pieni di malinconia
buongiorno Dio
lo sai che ci sono anch’io

Lasciatemi cantare
con la chitarra in mano
lasciatemi cantare
una canzone piano piano
Lasciatemi cantare
perché ne sono fiero
sono l’italiano
l’italiano vero.

Lasciatemi cantare
con la chitarra in mano
lasciatemi cantare
una canzone piano piano
Lasciatemi cantare
perché ne sono fiero
sono l’italiano
l’italiano vero.

----------------
English translation:

Let me sing
With the guitar in my hands
Let me sing
I’m an Italian

Good morning Italy, the spaghetti al dente [1]
And a partisan for president [2]
With the car radio always in the right hand [3]
And a canary over the window

Good morning Italy with your artists [4]
Too much America on the posters [5]
With songs, with love, with heart
With more women less and less nuns [6]

Good morning Italy, good morning Maria [7]
With eyes full of melancholy
Good morning my God
You know that I’m here too [8]

Let me sing with the guitar in my hand
Let me sing a song softly softly
Let me sing because I’m proud of that
I’m an Italian, a real Italian

Good morning Italy that is not afraid at all
With the mint shaving foam
With a gessato dress in blue [9]
And the moviola on Sunday on the TV [10]

Good morning Italy with espresso coffee
New socks in the first drawer
With the flag in the laundry
And a Seicento with an old bodywork [11]

Good morning Italy, good morning Maria
With sweet eyes of melancholy
Good morning my God
You know that I’m here too

Let me sing with the guitar in my hand
Let me sing a song softly softly
Let me sing because I’m proud of that
I’m an Italian, a real Italian

Pa ra ra ra ra ra ra Pa ra ra ra ra ra ra
Pa ra ra ra ra ra ra Pa ra ra ra ra ra ra
Pa ra pa ra ra pa ra pa Pa ra pa ra ra pa ra pa
Pa ra pa, pa ra pa Pa ra pa, pa ra pa [12]

Let me sing with the guitar in my hand
Let me sing a song softly softly
Let me sing because I’m proud of that
I’m an Italian, a real Italian
--------------
Hãy để tôi cất tiếng ca
Với cây đàn ghi-ta trong tay
Hãy để tôi hát
Tôi là một người Ý

Xin chào nước Ý, với món mì nấu chín tới [1]
Và một tổng thống là Đảng viên (du kích) [2]
Với chiếc radio luôn cầm bên tay phải [3]
Và con hoàng yến đậu bên cửa sổ

Xin chào nước Ý, với những nghệ sĩ của các bạn [4]
Với đầy rẫy những quảng cáo về nước Mỹ [5]
Với những bài hát, tình yêu và con tim
Thêm phụ nữ và ít đi những bà sơ [6]

Xin chào nước Ý, xin chào Mẹ Maria [7]
Với đôi mắt vương buồn
Xin chào, Đức Chúa của tôi
Ngài biết là tôi cũng ở đây mà [8]

Hãy để tôi cất tiếng hát với cây đàn ghi-ta trong tay
Để tôi hát thật ngọt ngào
Hãy để tôi cất tiếng hát vì tôi tự hào rằng
Tôi là một người Ý thực sự

Xin chào nước Ý, với lòng không hề sợ hãi
Với kem cạo râu có mùi bạc hà
Với chiếc áo màu thiên thanh (màu áo của Ý)[9]
Và chương trình bóng đá trên tivi vào chủ nhật [10]

Xin chào nước Ý, với món cà phê espresso
Đôi vớ mới trong ngăn kéo đầu tiên
Với quốc kỳ ở cửa hàng giặt ủi
Và kiểu xe Seicento đã lỗi mốt [11]

Xin chào nước Ý, xin chào Mẹ Maria
Với đôi mắt dịu dàng vương nỗi buồn
Xin chào, Thượng Đế của tôi
Ngài biết là tôi cũng ở đây mà

Hãy để tôi cất tiếng hát với cây đàn ghi-ta trong tay
Để tôi hát thật ngọt ngào
Hãy để tôi cất tiếng hát vì tôi tự hào rằng
Tôi là một người Ý, một người Ý thực sự

Pa ra ra ra ra ra ra Pa ra ra ra ra ra ra
Pa ra ra ra ra ra ra Pa ra ra ra ra ra ra
Pa ra pa ra ra pa ra pa Pa ra pa ra ra pa ra pa
Pa ra pa, pa ra pa Pa ra pa, pa ra pa [12]

Hãy để tôi cất tiếng hát với cây đàn ghi-ta trong tay
Để tôi hát thật ngọt ngào
Hãy để tôi cất tiếng hát vì tôi tự hào rằng
Tôi là một người Ý, một người Ý thực sự
--------------
[1] Spaghetti al dente means Spaghetti not very cooked; in Italy it is a long standing issue the problem of how long to cook spaghetti. In the south it is preferred to boil them not very much, while in the north they are boiled for a lot of time (spaghetti scotti).
[2] In the 80’s the president of the Italian Republic was Sandro Pertini; he was a partisan against the fascism during the Second World War.
[3] In the nouveau riche Italy of the 80’s the car radio was a status symbol.
[4] It is well known that Italy is the country of saints, poets, and sailormans…
[5] The first of a series of verses full of political criticism: after the Second World War the Italian culture was invaded by the American myth, il mito Americano.
[6] There are two different meanings of this verse. The first one is related to a social analysis: in the modern Italy the number of nuns decreased due to secularization of the society. The second one is moral: women of our times forgot the holy principles of the ancient society; note that in Italy is usual to call suora, nun, a girl that doesn’t go with a man if he doesn’t have serious intentions (marriage).
[7] Maria is la Madonna, the mother of Christ.
[8] This is the key of the interpretation of the text. The Author, with eyes full of melancholy for seeing Italy in so bad conditions, is frightened of God having forgot him.
[9] Gessato is an elegant suit.
[10] Moviola is the replay of the relevant moments of the football matches of the day, on Sunday evening. Football matches were played on Sunday but it was not possible to see them live on television, so Moviola was very popular.
[11] Seicento (600) was a very popular small car produced by FIAT Auto, the symbol of Italian industry (now in deep crisis). The fact the auto has an old bodywork is another symbol of the moral decandence of Italy in the 80’s.
[12] Full of desperation, Toto didn’t find words to express his thoughts.

Chủ Nhật, 23 tháng 12, 2012

Buông xuống để sống nhẹ nhàng

Tôi sưu tầm được cái này hay hay trên facebook nè:
 
“Cái ly nước này nặng bao nhiêu?”

“50 gam!”…”100 gam!”… “125 gam!”… các sinh viên trả lời.

“Tôi không thể biết chính xác nếu không cân”. Giáo sư nói: “Nhưng câu hỏi của tôi là: Điều gì sẽ xảy ra khi tôi cứ giơ cái ly thế này trong vài phút?”

“Chẳng có gì cả” Các sinh viên nói.

“OK, vậy điều gì xảy ra nếu tôi giơ trong một giờ?” Giáo sư hỏi.

“Tay thầy sẽ bắt đầu đau ạ” Một sinh viên trả lời.

“Đúng vậy, và nếu trong một ngày thì sao?”

“Tay thầy có thể tê cứng, và thầy có thể bị đau cơ, tê liệt, chắc chắn phải đến bệnh viện”. Một sinh viên khác cả gan nói. Và tất cả lớp cười ồ.

“Rất tốt. Nhưng trong tất cả các trường hợp đó, cân nặng của cái ly có thay đổi không?”. Giáo sư lại hỏi.

“Không ạ”. Các sinh viên trả lời.

“Vậy, cái gì khiến cho tay bị đau, cơ bị tê liệt? Và thay vì việc cứ cầm mãi, tôi nên làm gì?”
Các sinh viên lúng túng. Rồi một người trả lời, ‘Đặt ly xuống!’

“Chính xác!” giáo sư nói: “Các vấn đề trong cuộc sống cũng giống như thế này. Khi bạn giữ nó trong đầu vài phút thì không sao. Nghĩ nhiều hơn, chúng làm bạn đau. Và nếu cố giữ thêm nữa, chúng bắt đầu làm bạn tê liệt. Và bạn sẽ không thể làm gì được nữa”.

Cùng nhau học tiếng Lào (25)

Nơi đổi tiền           ບ່ອນປ່ຽນເງິນ         Bòn piền ngân

Chi:             
ໃຊ້ຈ່າຍ,ຈັບຈ່າຍ              Xạy chài, chắp chài
Chi phí:          
ຄ່າໃຊ້ຈ່າຍ,ລາຍຈ່າຍ      Khà xạy chài, lai chài
Tiền tiết kiệm:       
ບັນຊີເງີນປະຢັດ         Băn xi ngân pa dắt
Ngân hàng:       
ທະນາຄານ         Thạ na khan
Tiền mặt:          
ເງິາສົດ            Ngân sốt
Trả bằng tiền mặt:    
ຈ່າຍເປັນເງິນສົດ              Chài pên ngân sốt
Số tiền:          
ຈຳນວນເງິນ         Chăm nuôn ngân
Tiền tệ nước ngoài:       
ເງິນຕາຕ່າງປະເທດ      Ngân ta tàng pa thệt
Phát lương:          
ຈ່າຍເງິນເດືອນ         Chài ngân đươn
Tiền lương:          
ເງິນເດືອນ         Ngân đươn
Nơi đổi tiền ở đâu:       
ບ່ອນປ່ຽນເງິນຢູ່ໃສ?      Bòn piền ngân dù sảy?
Tôi muốn đổi tiền:       
ຂ້ອຍຢາກປ່ຽນເງິນ      Khọi dạc piền ngân
Một trăm nghìn đồng được bao nhiêu tiền kíp?       
ໜື່ງແສນດົ່ງປ່ຽນເອົາເງິນກີບໄດ້ເທົ່າໃດ?      Nừng sẻn đồng piền au ngân kịp đạy thầu đay?
Được sáu mươi nghìn kíp:    
ໄດ້ຫົກສິບພັນກບ      Đạy hốc síp phăn kịp

Cùng nhau học tiếng Lào (24)

Công an       ຕຳຫລວດ       Tăm luột

Cho phép tạm trú:    ອະນຸຍາດໃຫ້ອາໄສຢູ່ຊົ່ວຄາວ   Ạ nụ nhạt hạy a sảy dù xùa khao
Thẻ:                  ບັດ         Bắt
Thẻ học sinh:       ບັດປະຈຳຕົວນັກຮຽນ   Bắt pạ chăm tua nắc hiên
Phòng đăng ký:            ຫ້ອງລົງທະບຽນ   Hoọng lông thạ biên
Hộ chiếu:               ໜັງສືຜ່ານດ່ານ      Nẳng sử ph'àn đen
Giấy phép, giấy thông hành, thẻ ra vào:    ໜັງສືອະນຸຍາດ / ໃບຜ່ານດນ / ບັດເຂົ້າອອກ      Nẳng sử ạ nụ nhạt, bay phàn đen, bắt khạu oọc
Ban chỉ huy an ninh:    ກອງບັນຊາການປອດໄພ   Kong băn xa kan pọt ph’ay
Giấy thông hành tạm thời:    ບັດຜ່ານແດນຊົ່ວຄາວ   Bắt ph'àn đen xùa khao
Số:                   ເລກທີ          Lệc thi
Cấp cho ông hay bà:       ອອກໃຫ້ທ້າວຫລືນາງ   Oọc hạy thạo lử nang
Ngày tháng năm sinh:      ວັນ,ເດືອນ,ປີເກີດ           Văn đươn py cợt
Nghề nghiệp:         ອາສີບ         A xịp
Quốc tịch:                 ສັນຊາດ             Sẳn xạt
Cư trú hiện nay ở đâu:    ທີ່ຢູ່ປະຈູບັນຢູ່ໃສ?           Thì dù pạ chụ băn dù sảy?
Làng          ບ້ານ          Bạn
Xã          ຕາແສງ         Ta sẻng
Huyện:       ເມືອງ         Mương
Tỉnh:          ແຂວງ         Khoẻng
Số chứng minh thư:    ເລກບັດປະຈຳຕົວ       Lệch bắt pạ chăm tua
Nam - Nữ:               ຊາຍ-ຍິງ      Xai - nhinh
Mục đích chuyến đi:    ຈຸດປະສົງໃນການເດີນທາງ   Chút pạ sổng nay kan đơn thang
Qua cửa khẩu:            ໂດຍຜ່ານດ່ານ      Đôi phàn đàn
Có giá trị 7 ngày, từ 1-7/9/2006:    ມີກຳນົດໃຊ້ໃດ້ເຈັດວັນ,ແຕ່ວັນທີໜື່ງເດືອນເກົ້າປີສອງພັນຮົກ
My kăm nốt xạy đạy chết văn, tè văn thi nừng thởng văn thi chết đươn kậu pi pi soỏng phăn hốc
Chứng thực qua cửa khẩu:       ແຈ້ງຜ່ານແດນ   Chẹng phàn đen
Được phép tạm trú đến ngày:    ໄດ້ອະນຸຍາດພັກເຊົາເຖິງວັນ...      Đạy ạ nụ nhạt phắc xau thởng văn...

Tập nói:

Làm ơn cho tôi hỏi với, Sở công an gần đây ở chỗ nào?
ກະລຸນາບອກຂ້ອຍແດ່,ສະຖານີຕຳຫລວດບ່ອນໃກ້ນີ້ຢູ່ໃສ?
Kạ lụ na boọc khọi đè, sạ thả ni tăm luột bòn cạy nị dù sảy?
Sáng nay Sở công an có làm việc không?
ຕອນເຊົ້າມື້ີ້ນີ້ສະຖານີຕຳຫລວດເຮັດວຽກບໍ?
Ton xạu mự nị sạ thả ni tăm luột hết việc bo?
Vâng có ạ:   ເຈົ້າ,ເຮັດວຽກຢູ່   Chạu, hết vệc dù
Xin chào đồng chí :   ສະບາຍດີສະຫາຍ    Sạ bai đi sạ hải
Tôi muốn xin đăng ký:   ຂ້ອຍຢາກຂໍລົງທະບຽນ    Khọi dạc khỏ lôông thạ biên
Tôi muốn nghỉ mát có cần giấy phép của trường không?
ຂ້ອຍຢາກພັກແລ້ງແຕ່ຕ້ອງການໃບອະນຸຍາດຂອງໂຮງຣຽນບໍ?
Khọi dạc phắc lẹng tè tọng kan bay a nụ nhạt khoỏng hôông hiên bo?

Cùng nhau học tiếng Lào (23)

Tên món ăn và đồ uống:    ຊື່ອາຫນ ແລະ ເຄື່ອງດື່ມ      Xừ a hản lẹ khườn đừm

Thịt bò bít tết:          ຊີ້ນບີບສະເທກ         Xịn bịp sạ thếc
Thịt nướng, thịt quay:    ຊີ້ນປີ້ງ/ຊີ້ນປີ່ນ         Xịn pịng, xịn pìn
Thịt cừu quay:       ຊີ້ນແກະປີ່ນ         Xin kẹ pìn
Thịt thỏ nướng:       ຊີ້ນກະຕ່າຍປີ້ງ         Xịn kạ tài pịng
Gà quay:          ໄກ່ປີ່ນ/ໄກ່ອົບ         Cày pìn, cày ốp
Vịt quay:          ເປັດປີ່ນ            Pết pìn
Lợn quay:          ໝູປີ່ນ            Mủ pìn
Bò quay:          ງົວເຜົາ/ງົວປີ່ນ         Ngua phẩu, ngua pìn
Lạp xường rán:       ໄສ້ກອກຈືນ         Sạy coọc chưn
Trứng:          ໄຂ່            Khày
Nấu nhừ:          ຕົ້ມເປື່ອຍ         Tộm pười
Nấu dai:          ຕົ້ມຍາບ         Tộm nhạp
Kem cốc:          ກະແລມຈອກ         Kạ lem choọc
Kem que:          ກະແລມໄມ້         Kạ lem mạy
Cá:             ປາ            Pa
Nước súp:          ນ້ຳຊຸບ            Nặm súp
Bánh quy:          ເຂົ້າໜົມປັງ         Khậu nổm păng
Khoai tây:          ມັນຝະລັ່ງ         Măn phạ lằng
Thịt nạc:          ຊີ້ນສົດ/ຊີ້ນກ້ອນ      Xịn sốt, xịn kọn
Gan:             ຕັບ            Tắp
Lòng lợn:          ເຄື່ອງໃນໝູ         Khường nay mủ
Mỳ:             ໝີ່            Mỳ
Phở:             ເຝີ            Phở
Bún:             ເຂົ້າປຸ້ນ            Khạu pụn
Bún cua:          ເຂົ້າປຸ້ນນ້ຳປູ         Khạu pụn nặm pu
Bún ốc:          ເຂົ້າປຸ້ນນ້ຳຫອຍ         Khạu pụn nặm hỏi
Cháo lòng:          ເຂົ້າປຽກເຄື່ອງໃນ      Khạu piệc khường nay
Miến:             ລ້ອນ            Lọn
Miến gà:          ລ້ອນໃສ່ໄກ່         Lọn sày cày
Sữa bột:          ນົມຝຸ່ນ            Nôm phùn
Thịt mông:          ຊີ້ນສັນ            Xịn sẳn
Mực xào:          ປາມຶກຂົ້ວ         Pa mực khụa
Tôm nướng:       ກຸ້ງເຜົາ            Kụng phẩu
Xào măng:          ຂົ້ວໜໍ່            Khụa nò
Mắm cá:          ປາແດກ                 Pa đẹc
Nước mắm:       ນ້ຳປາ            Nặm pa
Mắm tôm:          ກະປິ            Kạ pị
Muối:          ເກືອ            Cưa
Mỡ:             ນ້ຳມັນ            Nặm măn  (tiếng Lào xăng, dầu, mỡ đều gọi là nặm măn)
Canh cá:          ແກງປາ            Keng pa
Xào rau muống:       ຂົ້ວຜັກບົ້ງ         Khụa phắc bộng
Luộc rau cải:       ລວກຜັກກາດ         Luộc phắc kạt
Nước hoa quả:       ນ້ຳໝາກໄມ້         Nặm mạc mạy
Bia:             ເບຍ            Bia
Cà fê:          ກາເຟ            Ca fê
Đường:          ນ້ຳຕານ            Nặm tan
Rượu:          ເຫລົ້າ            Lạu
Nước chanh:       ນ້ຳໝາກນາວ         Nặm mạc nao
Nước dừa:          ນ້ຳໝາກພ້າວ         Nặm mạc phạo
Nước cam:          ນ້ຳໝາກກ້ຽງ         Nặm mạc kiệng
Nước mía:          ນ້ຳອ້ອຍ         Nặm ọi
Sữa đậu nành:       ນ້ຳເຕົາຮູ້         Nặm tâu hụ
Nước lọc:          ນ້ຳດື່ມບໍລິສຸດ         Nặm đừm bo lị sút
Rượu vang:       ເຫລົ້າແວງ         Lậu veng
Rượu vang đỏ:       ເຫລົ້າແວງແດງ         Lậu veng đeng
Rượu vôt ka:       ເຫລົ້າໂວດກາ         Lậu vốt ka
Rượu mạnh:       ເຫລົ້າປຸກ/ເຫລົ້າເດັດ      Lậu púc, lậu đết
Nước đá vệ sinh:       ນ້ຳກ້ອນອະນາໄມ      Nặm kọn a na may

Cùng nhau học tiếng Lào (22)

Cửa hàng ăn uống:       ຮ້ານກິນດື່ມ      Thì hạn kin đừm

Ăn trước khi ngủ:       ກິນກ່ອນນອນ      Kin kòn non
Cái gạt tàn thuốc lá:       ຂອງເຂ່ຍຂີ້ຢາ      Khỏng khìa khị gia
Dao:             ມີດ         Mịt
Thìa:             ບ່ວງ         Buồng
Nĩa:             ຊ້ອມ         Sọm
Bữa ăn nhẹ:       ອາຫາທເບົາ      A hản bau
Cốc:             ຈອກ         Choọc
Thức ăn nguội:       ອາຫາທເຢັນ      A hản dên
Cái đĩa:          ຈານ         Chan
Thực đơn:          ລາຍການອາຫານ   Lai kan a hản
Quán cà fê:       ຫ້ານກາເຟ      Hạn ca fê
Bánh mỳ:          ເຂົ້າຈີ່         Khạu chì
Bánh kẹo:          ເຂົ້າໜົມອົມ      Khạu nổm ôm
Sữa:             ນ້ຳນົມ         Nặm nôm
Ăn cơm tối:       ກິນເຂົ້າແລງ      Kin khạu leng
Cơm trưa:          ເຂົ້າສວາຍ      Khạu soải
Tiệm giải trí ban đêm:    ຮ້ານລາຕີບັນເທິງ   Hạn la ty băn thơng
Món tráng miệng đồ ngọt, đồ ăn lúc rảnh rỗi (ăn nhẹ):   ຂອງຫວານ/ອາຫານວ່າງ    Khỏng vản, a hản vàng
Khăn tay:          ຜ້າເຊັດມື້      Phạ xết mư
Câu lạc bộ nhảy:       ສະໂມສອນເຕັ້ນລຳ   Sạ mô sỏn tện lăm
Cốc cà fê:          ຈອກກາເຟ      Choọc cà fê
Đĩa, khay:          ຈານ/ພາທາດ      Chan, pha thạt
Bát canh:          ຖ້ວຍແກງ      Thuội keng
Uống:          ດື່ມ         Đừm
Tiền boa, tiền thưởng công:    ຄ່າທິບ      Khà thíp, ngân thíp
Tiệm rượu:          ຮ້ານເຫລົ້າ      Hạn lạu

Tập nói:
Chị có món ăn nào nóng không?:    ເຈົ້າມີອາຫານປະເພດໃດຮ້ອນບໍ?   Chạu mi a hản pạ phệt đay họn bo?
Chị làm ơn mang thực đơn cho tôi xem với:    ເອື້ອຍກະລຸນາເອົາລາຍການອາຫານມາໃຫ້ເບິ່ງແດ່
Ượi, kạ lu na âu lai kan a hản ma hạy bờng đè
 Chị phục vụ ở đây à? ເຈົ້າບໍລິການຢູ່ບ່ອນນີ້ບໍ?     Chậu bo lị kan dù bòn nị bo?
Bàn này có trống không?    ໂຕະນີ້ວ່າງບໍ?   Tộ nị vàng bo?
Chúng tôi muốn ngồi 1 bàn 5 người: ພວກຂ້ອຍຢາກນັ່ງໂຕະໜື່ງຫ້າຄົນ
Phuộc khọi dạc nằng tộ nừng hạ khôn
Chỗ này có ai ngồi chưa?   ບ່ອນນີ້ມີໃຜນັ່ງແລ້ວບໍ?   Bòn nị mi phảy nằng lẹo bo?
Chúng ta đi ăn món ăn ngon ở đâu:  ພວກເຮົາຈະໄປກິນອາຫານແຊບຢູ່ໃສ?
Phuộc hâu chạ pay kin a hản xẹp dù sảy?
Tôi sẽ lấy....:       ຂ້ອຍຈະເອົາ...      Khọi chạ au…
Tôi muốn ăn...:            ຂ້ອຍຢາກກິນ      Khọi dạc kin...
Làm ơn lấy cho tôi với:   ກະລຸນາເອົາມາໃຫ້ຂ້ອຍແດ່   Kạ lụ na au ma hạy khọi đè
Làm ơn đưa cho tôi với:   ກະລຸນາສົງມາໃຫ້ຂ້ອຍແດ່   Kạ lụ na sồng ma hạy khọi đè

Một thứ đồ uống nào đó:   ເຄື່ອງດື່ມອັນໃດອັນໜື່ງ    Khương đừm ăn đay ăn nừng

Chị có đồ uống nhẹ nhẹ không?    ເຈົ້າມີເຄື່ອງດື່ມເບົບໆບໍ?   Chậu mi khường đừm bâu bâu bo?
Cốc này của chị:   ຈອກນີ້ຂອງເຈົ້າ    Choọc nị khoỏng chạu
Xin mời nâng cốc:   ຂໍເຊີນຍົກອກ    Xơn nhốc choọc
Thanh toán, tính tiền nhé:   ໄລ່ເງິນ,ເກັບເງິນເດີ   Lày ngân, Kếp ngân đơ

Cùng nhau học tiếng Lào (21)

Khách sạn       ໂຮງແຮມ       Hông hem

Chuông:               ໝາກກະດິ່ງ      Mạc kạ đinh
Thang máy:       ຂັ້ນໄດເລື່ອນ      Khặn đay lườn
Nhân viên lễ tân:    ພະນັກງານຕ້ອນຮັບ   Phạ nắc ngan tọn hắp
Cửa hàng ăn uống:    ຮ້ານກິນດື່ມ      Hạn kin đừm
Khoá:          ກຸນແຈ         Kun che
Tầng:          ຊັ້ນ         Xắn
Tầng 2:              ຂັ້ນສອງ      Xắn soỏng
Điện thoại:       ໂທລະສັບ      Thô lạ sắp
Cầu thang:       ຂັ້ນໄດ         Khặn đay
Phòng vệ sinh:    ຫ້ອງນ້ຳ      Hoọng nặm
Nước:          ນ້ຳ         Nặm
Nước lạnh:       ນ້ຳເຢັນ      Nặm dên
Nước nóng:       ນ້ຳຮ້ອນ      Nặm họn
Phòng:               ຫ້ອງ         Họng
Phòng đôi:       ຫ້ອງຄູ່         Hoọng khù
Phòng đơn:       ຫ້ອງດ່ຽວ      Hoọng điều
Ăn sáng:       ກິນອາຫານເຊົ້າ      Kin a hản sạu
Ăn trưa:       ກິນອາຫານທ່ຽງ      Kin a hản thiềng
Ăn tối:       ກິນອາຫານຄ່ຳ      Kin a hản khằm
Phòng ka ra ô kê:    ຫ້ອງກາຮາໂອເກະ   Hoọng ka ra ô kê
Anh có thể giới thiệu khách sạn cho tôi được không? :
ເຈົ້າພໍຈະແນະນຳໂຮງແຮມໃຫ້ຂ້ອຍບໍ?
Chậu pho chạ nẹ năm hôông hem hạy khọi đè đạy bo?

Phòng đơn 1 đêm giá bao nhiêu:
ຫ້ອງດ່ຽວຄືນໜ່ືງລາຄາເທົ່າໃດ?
Họng điều khưn nừng la kha thầu đay?

Phòng đôi 1 đêm giá bao nhiêu:
ຫ້ອງຄູ່ຄືນໜ່ືງລາຄາເທົ່າໃດ?
Họng khu khưn nừng la kha thầu đay?

Tôi sẽ nghỉ ở đây 2 tuần:
ຂ້ອຍຈະພັກຢູ່ນີ້ສງອາທິດ
Khọi chạ phắc dù nị soỏng a thít

Anh có bản đồ du lịch không?
ເຈົ້າມີແຜ່ນທີ່ທ່ອງທ່ຽວບໍ?
Chậu mi phẻn thì thoòng thiều bo?

Có ai gọi điện thoại đến không?
ມີໃຜໂທລະສັບມາບໍ?
Mi phảy thô la sắp ma bo?

Cùng nhau học tiếng Lào (20)

Hàng không       ການບີນ       Kan bin

Chuyến bay:       ຖ້ຽວບີນ         Thiệu bin
Sân bay:       ສະໜາມບີນ, ເດີ່ນຍົນ      Sạ nảm bin, đờn nhôn
Vé máy bay:       ປີ້ເຮືອບີນ      Pị hưa bin
Máy bay:               ເຮືອບີນ,ຍົນ      Hưa bin, nhôn
Tôi muốn mua vé máy bay:       ຂ້ອຍຢາກຊື້ປື້ຍົນ   Khọi dạc xự pị nhôn
Máy bay phản lực:    ຍົນອາຍພົ່ນ      Nhôn ai phồn
Phi công:              ນັກບີນ       Năc bin
Cất cánh:       ບີນຂື້ນ      Bin khựn
Hạ cánh:              ລົງຈອດ       Lôông chọt
Hành khách:       ຄົນໄດຍສານ      Khôn đôi sản
Hàng không Việt Nam:    ສາຍການບີນຫວຽດນາມ      Sải kan bin Việt Nam
Nữ tiếp viên:          ສາວອາກາດ                 Sảo a kạt
Xe chở khách tại sân bay:    ລົດເມປະຈຳເດີ່ນຍົນ      Lốt mê pạ chăm đờn nhôn
Phí sân bay:            ຄ່າຜ່ານເດີ່ນ         Khà phàn đờn
Nơi xuất trình giấy tờ, vé:    ບ່ອນແຈ້ງເອກະສານ,ປີ້      Bòn chẹng ê kạ sản, pị
Cân đồ:          ຊັ່ງເຄື່ອງ         Xằng khường
Cước phí:          ຄ່າຂົນສົ່ງ         Khà khổn sôồng
Đăng ký mua vé:    ຈ່ອງປີ້            Choòng pị

Cùng nhau học tiếng Lào (19)

Bến xe        ສະຖານີລົດເມ      Sạ thả ni lốt mê (Lốt mê = xe buýt)

Nơi bán vé:       
ບ່ອນຂາຍປີ້      Bòn khải pị
Cửa hàng ăn uống của bến xe:       
ຮ້ານອາຫານຂອງສະຖານີລົດເມ         Hạn a hản khỏng sạ thả ni lốt mê
Nơi đặt vé:       
ບ່ອນຈ່ອງປີ້      Bòn chòng pị
Xe chạy suốt:       
ລົດສາຍດ່ວນ      Lốt sải đuồn
Vé khứ hồi:       
ປີ້ໄປກັບ      Pị pay kắp
Phòng đợi:       
ຫ້ອງລໍຖ້າ      Họng lo thạ
Mấy giờ xe chạy:    
ຈັກໂມງລົດອອກ   Chắc mông lốt oọc
Đến khoảng mấy giờ?:
ຮອດປະມານຈັກໂມງ?   Họt pạ man chắc mông?
Xe đi Hà Nội:       
ລົດໄປຮ່າໄນ້ຍ      Lốt pay Hà Nội
Xe đi Đà Nẵng:          
ລົດໄປດ່ານັ້ງ              Lốt pay Đà Nẵng
Xe đi Viêng Chăn:   
ລົດໄປວຽງຈັນ      Lốt pay Viêng Chăn
Vé xe đi Luổng phạ bang giá bao nhiêu:    
ປີ້ລົດໄປຫລວງພະບາງລາຄາເທົ່າໃດ?      Pị lốt pay Luổng Phạ Bang la kha thầu đay?

Cùng nhau học tiếng Lào (18)

Mùa và thời tiết   Lạ đu kan lẹ akạt      ລະດູການ ແລະອາກາດ

Mùa:          ລະດູການ         Lạ đu kan
Thời tiết:      ອາກາດ            A kạt
Mùa xuân:      ລະດູບານໃໝ່/ລະດູໃບໃໝ້ປົ່ງ   Lạ đu ban mày/Lạ đu bay mạy pôồng
Mùa hạ:      ລະດູຮ້ອນ         Lạ đu họn
Mùa thu:      ລະດູໃບໃໝ້ຫຼົ່ນ         Lạ đu bay mạy ...(tự hiểu)
Mùa đông:      ລະດູໜາວ         Lạ đu nảo
Mùa mưa:      ລະດູຝົນ         Lạ đu phổn
Mùa khô:      ລະດູແລ້ງ         Lạ đu lẹng
Trời mưa:      ຝົນຕົກ            Phổn tôốc
Mưa phùn:      ຝົນຝອຍ         Phổn phỏi
Nắng nóng:      ແດດຮ້ອນ         Đẹt họn
Ấm áp:      ອົບອຸ່ນ                 Ốp ùn
Oi bức:      ອົບເອົ້າ            Ốp ạu
Nhiệt độ:      ອຸນຫະພູມ         Un hạ p*um
Độ C:         ອົງສາຊີ            Ôông sả xi

Cùng nhau học tiếng Lào (17)


Sở hải quan          ທີ່ດ່ານພາສີ      Thì đàn pha sỉ

Xuất khẩu:          ຂາອອກ      Khả oọc
Giấy phép xuất khẩu:    ໃບອານຸຍາດນຳເຄື່ອງອອກ   Bay a nụ nhạt năm khường oọc
Tiền tệ nước ngoài:       ເງິນຕາຕ່າງປະເທດ           Ngơn ta tàng pạ thệt
Nhập khẩu:          ຂາເຂົ້າ         Khả khạu
Giấy phép nhập khẩu:    ໃບອານຸຍາດນຳເຂົ້າ      Bay ạ nụ nhạt năm khạu
Quy định nhập cảnh:    ລະບຽບການເຂົ້າເມືອງ   Lạ biệp kan khạu mương
Hành lý:                  ຫີບເຄື່ອງ         Hịp khường
Hộ chiếu:                  ໜັງສືຜ່ານແດນ      Nẳng xử phàn đen
Nơi kiểm tra hộ chiếu:    ບ່ອນກວດໜັງສືຜ່ານແດນ   Bòn kuột nẳng xử phàn đen
Thông báo:          ປະກາດແຈ້ງການ      Pạ kạt chẹng kan
Dấu thị thực:          ແຈ້ງວຶຊາ         Chẹng vi sa
Thị thực xuất cảnh:       ແຈ້ງອອກ         Chẹng oọc
Hộ chiếu quá cảnh:       ແຈ້ງຜ່ານ         Chẹng phàn
Thị thực nhập cảnh:    ແຈ້ງເຂົ້າ         Chẹng khạu
Phòng đổi tiền:       ຫ້ອງແລກປ່ຽນເງິນ      Hoọng lẹc piền ngân
Cục hải quan:          ຫ້ອງການພາສີ      Hoọng kan pha sỉ
Cán bộ hải quan:       ພະນັກງານພາສີ      Phạ nắc ngan pha sỉ
Nơi khai báo hàng:       ບ່ອນແຈ້ງເຄື່ອງ      Bòn chẹng khường,
Nơi khai báo hải quan    ບ່ອນແຈ້ງພາສີ      Bòn chẹng pha sỉ
Nhập miễn phí:       ຍົກເວັ້ນພາສີ         Nhốc vến pha sỉ
Trách nhiệm:         ຄວາມຮັບຜິດຊອບ       Khoam hắp phít xọp
Phải đóng thuế:       ຕ້ອງໄດ້ເສຍພາສີ      Toọng đạy sỉa pha sỉ
Tập nói

Hộ chiếu của tôi đây rồi:    ນິ້ເດໜັງສືຜ່ານແດນຂອງຂ້ອຍ   Nị đê nẳng sử phàn đen khoỏng khọi
Tôi chỉ có đồ dùng thường ngày    ຂ້ອຍມີແຕ່ເຄື່ອງໃຊ້ສະເພາະຕົວ    Khọi mi tè khường xạy sạ phọ tua.
Đây là bố mẹ tôi:       ນີ້ແມ່ນພໍ່,ແມ່ຂ້ອຍ      Nị mèn phò, mè khọi
Đây là gia đình tôi:      ນີ້ແມ່ນຄອບຄົວຂ້ອຍ    Nị mèn khọp khua khọi
Trong hành lý này chỉ có đồ dùng bình thường:   ໃນກະເປົ້ານີ້ມີແຕ່ເຄື່ອງໃຊ້ທຳມະດາ
 Nay kạ pâu nị mi tè khường xạy thăm ma đa

Tôi có phải đóng thuế không:      ຂ້ອຍຈະຕ້ອງເສຍພາສີບໍ?    Khọi chạ toọng sỉa pha sỉ bo?
Ở đây có nơi đổi tiền ko? :      ຢູ່ນີ້ມີບ່ອນປ່ຽນເງິນບໍ?       Dù thì nị mi bòn piềng ngân bo?
Làm ơn tìm người phiên dịch cho tôi với:   
ກະລຸນາຊອກຄົນແປພາສາໃຫ້ຂ້ອຍແດ່
Kạ lu na xoọc khôn pe pha sả hạy khọi đè

Gọi taxi đưa tôi đến nhà nghỉ Đại sứ quán Lào với: ເອີ້ນແທັກຊີພາຂ້ອຍໄປບ້ານພັກສະຖານູດລາວແດ່
Ợn taxi pha khọi pay bạn phắc sạ thản thụt Lao đè
Bao nhiêu tiền?      ເປັນເງິນເທົ່າໃດ?       Pên ngân thàu đây?
la kha thàu đay       ລາຄາເທົ່າໃດ?      Giá bao nhiêu
Chúng tôi tính theo sự đo lường của máy mi tơ: ພວກຂ້ອຍຄິດໄລ່ຕາມເຄື່ອງແທກຂອງຈັກມີເຕີ
Phuộc khọi khít lày tam khường thẹc khỏng chắc mi tơ

Đồng ý ta đi nhé:       ຕົກລົງເຮົາໄປກັນເທາະ      Tốc lông hau pay căn thọ

Cùng nhau học tiếng Lào (16)

Một số loại trái cây
Quả mạc coọc (quả lê màu nâu)    ໝາກກອກ      mạc coọc
Quả chuối                ໝາກກ້ວຍ      mạc cuội
Quả cam               ໝາກກ້ຽງ      mạc kiệng
Quả quýt               ໝາກກ້ຽງນ້ອຍ      mạc kiệng nọi
Quả na, quả mãng cầu         ໝາກຂຽບ      mạc khiệp
Quả me               ໝາກຂາມ      mạc khảm
Quả cau               ໝາກຄ້ຽວ      mạc khiệu
Hạt vừng                ໝາກງາ              mạc nga
Quả mơ               ໝາກຈອງ      mạc choong
Quả gắm               ໝາກຈັບ      mạc chắp
Quả ổi               ໝາກສີດາ      mạc sỉ đa
Quả bưởi               ໝາກສົ້ມໂອ      mạc sộm ô
Quả đỗ, đậu, lạc            ໝາກຖົ່ວ      mạc thùa
Quả đậu xanh            ໝາກຖົ່ວຂຽວ      mạc thùa khiểu
Giá đỗ                ໝາກຖົ່ວງອກ      mạc thùa ngoọc
Hạt lạc                ໝາກຖົ່ວດີນ      mạc thùa đin
Quả sầu riêng            ໝາກຖົ່ວລຽນ      mạc thùa liên
Quả táo ta               ໝາກທັນ      mạc thăn
Quả chanh               ໝາກນາວ      mạc nao
Quả dứa               ໝາກນັດ      mạc nắt
Quả mướp               ໝາກບວບ      mạc buộp
Quả hạnh đào, hạnh nhân      ໝາກບົກ      mạc buộc
Hạt sen                ໝາກບົວ      mạc bua
Hoa chuối                ໝາກປີ         mạc pi
Quả táo tây             ໝາກປົ່ມ      mạc pồm
Quả lựu               ໝາກພິລາ      mạc fị la
Quả dừa               ໝາກພ້າວ      mạc fạo
Quả bí đao, bí xanh         ໝາກຟັກ      mạc phắc
Quả bí ngô, bí đỏ            ໝາກຟັກຄຳ      mạc phắc khăm
Quả mít               ໝາກມີ້         mạc mị
Quả măng cụt            ໝາກມັງຄຸດ      mạc măng khụt
Quả soài               ໝາກມ່ວງ      mạc muồng
Quả đào lộn hột, hạt điều      ໝາກມ່ວງຫິມະພານ   mạc muồng hị mạ fan
Quả nhãn               ໝາກລຳໄຍ      mạc lăm nhay
Quả vải               ໝາກລິ່ນຈີ່      mạc lìn chì
Quả vả               ໝາກຫວາ      mạc vả
Quả đu đủ               ໝາກຫຸ່ງ      mạc hùng
Quả nho               ໝາກອາງຸ່ນ      mạc a ngùn
Quả bí ngô, bí đỏ            ໝາກອຶ         mạc ư
Quả cà               ໝາກເຂືອ      mạc khửa
Quả cà dái dê            ໝາກເຂືອຫຳມ້າ           mạc khưa hỏ mạ
Quả chôm chôm            ໝາກເງາະ      mạc ngọ
Quả bo bo               ໝາກເດືອຍ      mạc đươi
Quả sung               ໝາກເດື່ອ      mạc đừa
Quả cà chua            ໝາກເດັ່ນ      mạc đền
Quả bầu               ໝາກເຕົ້າ      mạc tậu
Quả ớt               ໝາກເຜັດ      mạc fết
Quả khế               ໝາກເຟືອງ      mạc phương
Quả dưa, dưa chuột         ໝາກແຕງ      mạc teng
Quả dưa bở               ໝາກແຕງຈີງ      mạc teng chinh
Quả dưa chuột            ໝາກແຕງອ່ອນ      mạc teng oòn
Quả dưa hấu            ໝາກແຕງໂມ      mạc teng mô
Quả hồng               ໝາກໂກ      mạc cô
Quả dâu               ໝາກໄຟ      mạc phay
Quả đào               ໝາກຄາຍ      mạc khai
Quả mận                ໝາກມັນ      mạc măn

Thứ Bảy, 22 tháng 12, 2012

Đám cưới người yêu cũ

( Bài viết của tác giả Trang Hạ, đăng trên blog : http://trangha.wordpress.com/2012/12/22/dam-cuoi-nguoi-yeu-cu/comment-page-1/#comment-19754 )

Tôi hiếm khi thấy có ai mạnh dạn tự đi gửi thiếp cưới mời người yêu cũ đến dự hôn lễ của mình. Nhiều người chỉ bắn tiếng, hoặc gửi thiệp cho phải phép, chẳng mong người yêu cũ ló mặt ra trong đám cưới.
Thậm chí, cả nhóm bạn chơi chung, tất cả đã nhận thiệp hồng của cô dâu từ lâu, chỉ nhõn một anh bạn không nhận được tín hiệu gì từ người ấy, bởi vì ai cũng biết, hai người bạn ấy ngày xưa từng có thời gian yêu nhau. Đã chia tay lâu lắm rồi.
Mà mấy người chia tay người yêu, còn quay trở lại thành bạn bè thân mật như ngày ban đầu nữa?
Nhóm bạn ở trường cũ ngày xưa của tôi còn có chuyện hài hước hơn. Nàng sau khi chia tay mối tình đầu, chỉ ba tháng sau, nàng đã gửi thiếp cưới cho tất cả mọi người, một đám cưới chớp nhoáng với một người đàn ông chẳng ai biết là ai. Và nàng đàng hoàng nhờ người trao thiếp cưới tới anh người yêu cũ, như thể một lời tuyên bố: “Không có anh, tôi đã có khối thứ hay ho hơn. Xem này!”
Ấy thế mà, chàng còn cưới vợ trước nàng vài ngày! Như thể cũng muốn đáp trả lại người yêu cũ: “Anh không cưới em là cũng có lý do đấy, người ạ!”
Tôi thấy thấp thỏm cho hai nửa kia, của hai nửa trái tim đã tách rời nhau từ một tình yêu. Những “người mới” đến trong đời của “người cũ” có chắc không phải là kẻ thế chân, hoặc là giải pháp tình thế, hay họ cũng đã thực sự may mắn vì “kẻ cũ” ra đi nên họ mới có cơ hội trở thành chồng – vợ của người mà họ đã yêu thầm bao năm?
Nhà bên có anh bạn còn hài hước hơn, trong hai năm qua, anh ấy nhận được khoảng năm sáu chiếc thiệp cưới của các cô người yêu cũ. Các cô phấn khởi lấy chồng, còn anh bạn thở dài bảo, số anh thật là đắt hàng, cứ yêu phải cô nào là cô ấy đi lấy chồng! Cho đến một hôm, anh ấy còn nhận được cả thiếp cưới của vợ cũ. Người vợ cũ của anh rốt cuộc rồi cũng đi lấy chồng, anh bạn ngậm ngùi thanh minh: Đúng là từng người tình bỏ ta đi như những dòng sông nhỏ, chỉ tại ta là con cá voi kềnh càng!
Gần nhà cũ của tôi có gia đình, về sống với nhau từ hồi còn trẻ, chẳng cưới xin gì. Mỗi bận hết tiền, vợ lại chửi chồng như hát hay. Rồi mỗi khi say, anh chồng lại lôi vợ ra tẩn như tập đấm bốc. Cả xóm náo loạn hết cả lên. Hàng xóm đã quen rồi, chẳng ai can. Chỉ có một hôm, anh bán than tổ ong đi qua thấy bất nhẫn quá, để xe cạnh tường, vào lôi cô vợ ra, rồi bảo với anh chồng mày là đàn ông mà mày đánh đàn bà như thế mày không thấy nhục à? Mày thử đánh tao xem nào!
Thấy anh bán than tổ ong lùn nhưng vạm vỡ, tay to như chân, ông chồng gầy nhẳng kia không dám động đậy gì, cứ thế nhìn theo cô vợ hờ ôm quần áo theo người đàn ông đen nhẻm mặc quần áo bộ đội, đi ra khỏi ngõ, ngồi lên chiếc xe nhọ nhem, rồi không lần nào về.
Đám cưới cô vợ ấy với anh bán than, cái đám cưới mà cả đời anh đã không mang lại được cho cô gái kia, nghe mọi người kể, anh chồng đứng từ xa nhìn theo, chảy nước mắt, dù chẳng ai đánh anh ta.
Có những thứ ta chẳng bao giờ nghĩ rằng quý giá. Kể cả lúc ta đánh mất. Cho đến lúc, ta nhìn thấy những điều ấy đi qua ta vĩnh viễn, như đi qua quá khứ.

Đi chơi Vườn Xoài

Tôi rủ mọi người đi chơi, chả ma nào chịu đi. Thôi thì tôi đi chơi một mình. Số tôi thích hợp đi giang hồ một mình lắm. Vì có làm chút việc ở gần Vườn Xoài (sở dĩ tôi biết Vườn Xoài là do hôm trước tôi đi công việc lạc đường). Vườn xoài cách chỗ tôi khoảng 10km, rất gần nhưng tôi lại chưa vô đó bao giờ. Đồng nghiệp chả ma nào thèm đi, còn đi với bạn tôi thì phải đợi đến trưa do bạn ấy có việc ở công ty. Tôi đi luôn cho được việc. Giá vé cổng 30.000vnd, tiền gửi xe 5.000vnd. Ngủ trưa ở mấy cái "tổ kén" bờ hồ mất 10.000vnd, nhưng tôi không mất tiền (dân giang hồ gốc mà). Lý do tôi không mất tiền là thế này, buổi trưa thấy mát mẻ, cảnh bên hồ đẹp, tôi ăn uống rồi ngủ một giấc đến 2h chiều. Lúc tỉnh có bảo vệ đi thu tiền bán vé, tôi bảo tôi mới ngồi vào thôi, mà đâu biết cái đó mất tiền (heheheh, làm gì tôi không biết kia chứ, nhưng thấy thu tiền vô lí, ghế bên hồ phải cho ngồi miễn phí mới đúng)

Trong ngày tôi đi tham quan Vườn Xoài, xế chiều tôi còn ghé được vườn lan G7 và 2 ngôi chùa: Diệu Pháp và Phước Sơn (còn gọi là Chùa đồi Lá Giang) nữa. Đẹp khỏi chê!!!

Sáng ngủ dậy, tôi lấy balo bỏ laptop (mang theo vẫn hơn, bữa trước nhà trọ tôi vừa bị cậy cửa), nước, thức ăn và la bàn (dùng coi phong thuỷ) rồi lên đường, đi chơi một mình nhưng vẫn thấy vui, hihihi. Chỉ có một nỗi khổ duy nhất là không ai chụp hình cho, không ai giữ đồ cho cưỡi đà điểu... Thôi kệ, số phận tôi mồ côi mồ cút mà :))

Khu thiếu nhi
Sân khấu ngoài trời
Trò chơi bắn súng sơn khá mới lạ với tôi
Trò chơi cưỡi đà điểu. Đi một mình chẳng ai giữ đồ cho tôi chơi
Tôi tự chụp hình nè
Ngủ trưa bên hồ trên chiếc ghế này nè
Vắt vẻo trên xích đu