Chào mừng bạn đến thăm nhà tôi!

This website is updated the latest news about me and belongs to my own.
If you want to use my articles, please contact me :)
Everyone also has some secrets that could not share. Be a polite reader.
Don't be too curious if there is non of your business! Million thanks !!!



Thứ Tư, 28 tháng 5, 2014

Tiếng Tày (16)

Bài 16: COI_, CHẮNG, DÁ, LỐ, ĐANG SLÍ. (ĐÃ, SẼ, ĐANG)

I. HỘI THOẠI
LIÊN: Vằn lừ coi_ pây, Na no_?
NA: Vằn lừ coi_ pây tố đảy, pài vằn lừ chắng slon chầy; tọ mà rườn hâng dá, ái pây khoái ỉ nấng sle nhằng chắp xặp ti_ dú.
LIÊN: Pện noọng Hiền pây dá lo_?
NA: Hiền đế pây tẳm vằn ngoà dá. Mì bảt Hiền đang slí slon ôn dú trường dá lố.
LIÊN: Ừ, pện le_ vằn pjục Na pây lố nớ.

II. TỪ NGỮ
1. Coi_ dằng: thong thả.
2. Chi_ chai_: từ từ
3. Coi_: sẽ, hãy
3. đế , đế đề: đã từ lâu
4. dá:rồi. (Từ biểu thị quá khứ, luôn đứng sau động từ hoặc cuối câu)
5. ngám: vừa. (từ biểu thị quá khứ gần). Ngám pây: vừa đi
6. chắng: vừa, vừa mới
7. di_ ... di_.... : Vừa ... vừa ... Di chin di cảng tuyện: vừa ăn vừa nói chuyện.
8. Ngám .... dền... : Vừa ... liền...:Ngám nòn dền đắc. Vừa nằm đã ngủ.
9. Tứn quân chắng slôn đăng mạ, hết xạ chắng lụ loạ slon slư: Xuất quân mới đóng cương ngựa, làm ông xã mới mò mẫm học chữ. = Nước đến chân mới nhảy.

III. NGỮ PHÁP.
1. Phụ từ chỉ thời gian.
Để chỉ thời của hành động, tiếng Tày dùng các phụ từ có ý nghĩa chỉ thời đi kèm theo động từ hoặc để ở cuối câu.
Dá để ở cuối câu, biểu thị thời quá khứ. Noọng chin ngài dá. Em ăn cơm trưa rồi = Em đã ăn cơm trưa. Trong ngôn ngữ hiện đại, tiếng Tày còn dùng đạ (vay mượn đã) của tiếng Việt, đặt trước động từ. Ví du: khỏi đạ xo phép dá (Tôi đã xin phép rồi)
Ngoài dá, để biểu thị ý nghĩa quá khứ, tiếng Tày còn dùng các phụ từ náo, ngám, đế, đế đề đặt trước động từ.
Đang slí đặt trước động từ, chỉ thời hiện tại. Đang slí chin ngài. (Đang ăn cơm trưa). Trong nói năng, người ta cũng thường dùng đang như trong tiếng Việt.Ví dụ: Đang chin ngài (đang ăn cơm trưa)
Coi_ đặt trước động từ, biểu thị thời tương lai. Chin xong coi_ pây. (ăn xong sẽ đi), coi_ ngòi (để xem). Trong giao tiếp, thường thấy dùng “xẹ”, vay mượn từ sẽ của tiếng Việt để biểu thị thời tương lai. Ví dụ: Câu xẹ pây slam ban quản trị vạ chủ nhiệm ngòi. (Tao sẽ đi hỏi Ban quản trị và Chủ nhiệm xem sao).
Chắng cũng biểu thị thời tương lai, nhưng có ý chỉ sự việc tiếp theo một sự việc khác. Ví dụ: Chin ím chắng mì lèng. (Ăn no mới khoẻ.)

2. Cách biểu thị sự ngạc nhiên:
Hỏi dò, hái dà... ơ / vớ. Biểu thị ngạc nhiên khi thấy thực tế khác với điều mình tưởng. Ví dụ: Hỏi dò, háp khẩu nẩy mì hả slíp cân vớ. (Ái chà, gánh thóc này năm mươi cân cơ đấy- tưởng không có nhiều đến thế)
A lối. Biểu thị điều trước đó không ngờ. Ví dụ: A lối, chài Bường. (A, anh Bường! – trước không nghĩ rằng có anh Bường ở đây) A lối, kềm lai (Ôi, mặn quá)
A lối ...á. Biểu thị một sự thật mà ngoài dự tính đến mức chưa tin nổi. Ví dụ: A lối, pí chắng mà á? (Ôi, chị mới về à?- Tưởng chị không đến/ chưa thể đến)

IV. LUYỆN TẬP.
1. Dùng các từ: cón, dá, ngám. chắng, coi, đang slí, xằng điền vào chỗ trống:
a. Chài ới, mà kin ngài ........ Kin ngài ..... ..... pây lọm sluôn nè.
b. Vằn ngoà noọng đảy Chủ tịch cạ ........ : bươn lăng ..... .... au chèn thoẻ chầy.
c. Kỉ lâư_ nà cằn khuổi nặm noòng lủp lộm lẹo .... .
d. Vằn pjục khỏi ........ pây pang pi noọng.
đ. Noọng Na .... .... đảy 15 pi, nhằng ....... ........ slon slư, bấu ........... mì fiệc lăng hết đảy nau.
e. Noọng ..... chắc phuối Tày náu.

2. Đọc và dịch ra tiếng Việt:
Cần Tày đế tẳm tơi_ pửa mì slư Nôm. Nhoòng slư Nôm, cần tơi_ cón tặt đảy lai tuyện Nôm. Bặng cạ: Nam Kim - Thị Đan, Lương Quân – Bjóc Lả, Lương Nhân, Khảm Hải....Thâng ca này, đảy chắc cạ xa đảy 60 lai tuyện Nôm Tày. Tiểng Tày mì cốc co tứ tiếng Tày – Thải, tọ chang tiểng Tày mì lai cằm (từ) au cằm Keo, cằm Hán mà phuối. Bặng cạ: xẹ, đạ, bọng, puôn pản, tỉnh toản là cằm Keo; pằng dạu, xăn cha, phong lưu le cằm cốc Hản. Mì loi cằm, chang tiểng Tày mì từ dá tọ vận nhằng dim cúa Hán vạ Keo them, sle phuối đảy ngai_. Bặng cạ: Tày cạ hua châư dá tọ nhằng cạ slim, Tày mì nhình, chài dá tọ nhằng phuối nam, nự them.Tẳm hâng lai dá, cần Tày, cần Keo, cần Nồng dú xẩư căn, cằm phuối y noi căn, ăn tỉ lao tố bấu phiến đảy.

3. Tập dịch sang tiếng Tày:
Đây là phòng khách anh Nam. Ở giữa phòng có một cái bàn. Trên bàn có vài quyển sách và một lọ hoa. Bên cạnh bàn có 4 chiếc ghế. Cạnh cửa sổ có một chiếc xe đạp, còn ở giữa, gần cửa ra vào là chiếc vô tuyến.

4.Tập đọc
PÂY DƯƠNG BẠN CÁU
Hâng bấu pây tàng lổc nhả cà
Cò ngầư vằn nẩy chắng dò kha
Chập cầư cung_ cuốn slam mà mại
Bấu phúng chủa rườn cung_ phúng ma.
(Nông Viết Toại)
Ghi chú: Trong bài có 1 số từ gạch chân như: coi, no, ti, lo, le, chi chai, di di, tơi, lâư, cung.

Kết thúc bài 16. Pì noọng slon đây nớ.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét